Thông tin loài cây

Mỡ
Tên khác:
Tên latinh:Manglietia conifera Dandy
Họ:Mộc lan (Magnoliaceae)
Vùng trồng:Vùng trồng : Đông Bắc,Vùng Trung tâm

Công dụng:

Gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, làm gỗ dán lạng, ván

Gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, bút chì, trụ mỏ.

 

Kỹ thuật giống :

Tại Phú Thọ quả chín tháng 9. Thu hái quả khi vỏ quả chuyển sang mầu xám với các đốm trắng, một số mắt bắt đầu nứt để lộ hạt đỏ ra ngoài, hạt bên trong có mầu đen và cứng.

Quả sau khi thu hái ủ thành đống 2 – 3 ngày cho chín đều, sau đó phơi trong nắng nhẹ để tách hạt. Hạt đỏ thu được ngâm và đợi trong nước để thu hạt đen bên trong. Khoảng 18 – 22 kg quả được 1 kg hạt đen.

Có khoảng 25.000   hạt/kg. Hàm lượng nước ban đầu khoảng 30%. Tỷ lệ nẩy mầm ban đầu thường thấp 30-40% do hạt có tính ngủ. Hạt thu từ những lâm phần tốt trồng đúng vùng sinh thái có thể đạt tỷ lệ nảy mầm 70-80% sau khi bảo quản một thời gian.

Hạt được phơi trong bóng dâm cho khô bớt tới hàm lượng nước khoảng 25%. Sau đó trộn đều với cát ẩm và đưa vào bảo quản. Thời hạn bảo quản khoảng 8 tháng.

Trước khi gieo ngâm hạt trong nước trong vài ngày. Hạt nảy mầm chậm và rải rác do có tính ngủ. Thời gian nảy mầm từ 34-130 ngày. 


Kỹ thuật trồng:

Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 21 - 24 0 C, lượng mưa 1.600 - 2500mm

Độ cao tuyệt đối dưới 400 - 500m

Độ dốc dưới 15 - 20 0 C

Đất sâu dày ẩm mát, độ phì còn khá, thành phần cơ giới trung bình, pH:4-5

Trồng tập trung và phântán

Hạt sẵn, lấy giống ở rừng giống chuyển hoá.

Trồng theo tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật trồng bằng cây con có bầu và tỉa thưa nuôi dưỡng rừng mỡ.

Trồng kết hợp lấy gỗ lớp với gỗ nhỏ và tái sinh chồi luân kỳ 2.

 

Các đơn vị cung ứng: 

Nguồn giống: