Thông tin loài cây

Phi lao
Tên khác:Xi lau, Dương liễu
Tên latinh:Casuarina equisetifolia Forst et Forst.f
Họ:Phi lao (Casuarinaceae)
Vùng trồng:Vùng trồng : Đồng bằng Sông Hồng,Bắc Trung Bộ,Nam Trung Bộ

Công dụng:

Gỗ dùng làm cột, đóng đồ dùng, trụ mở, bột giấy, dăm, than hầm, đun

Trồng rừng phòng hộ, chắn gió cố định cát ven biển

 

Kỹ thuật giống :

Trên vùng duyên hải Trung bộ quả chín tháng 9-10. Thu hái quả khi quả chuyển sang mầu vàng nhạt hoặc một phần vỏ quả có mầu cánh dán, mắt quả to, mẩy, nhân hạt chắc, cứng, một số mắt bắt đầu nứt giải phóng hạt.

Quả sau khi thu hái ủ thành đống cho chín đều 2-3 ngày, sau đó phơi trong nắng nhẹ 2 - 3 nắng cho tách hạt. Khoảng 30-35kg quả 1 kg hạt.

Có khoảng 650.000 - 700.000 hạt/kg. Tỷ lệ nẩy mầm ban đầu 35 - 50%.

Hạt được cho vào chum vại hoặc thùng gỗ bảo quản khô thông thường hàm lượng nước khi đưa vào bảo quản 7-8%, bảo quản trong ở chỗ dâm mát. Thời hạn bảo quản không quá 6 tháng.

Trước khi gieo ngâm hạt trong  nước ấm (40 - 500C). Hạt nảy mầm nhanh, trong 5 - 20 ngày.

Nguồn giống chủ yếu cho trồng rừng hiện nay bằng hom, đó là các dòng đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật.


Kỹ thuật trồng:

Thích hợp khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ bình quân 24-25 0 C, chịu hạn và ngập trong thời gian ngắn, chịu được gió bão.

Độ cao dưới 200 - 300m so với mực nước biển

Địa hình bậc thềm dốc dưới 10 - 15 0 C

Ưa đất phù sa sâu ẩm, đất chân đồi tầng dày, thành phần cơ giới nhẹ, ít chua hoặc gần trung tính.

Hạt giống nhiều thu hái ở rừng giống chuyển hoá, các dòng tốt đã được công nhận

Trồng tập trung và phân tán đều được.

Trồng theo tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật trồng bằng cây con có bầu gieo ươm từ hạt hay hom cành.

 

Các đơn vị cung ứng: 

Nguồn giống: