Thông tin loài cây

Quế
Tên khác:
Tên latinh:Cinnamomum cassia L.J.Presl
Họ:Long não (Lauraceae)
Vùng trồng:Vùng trồng : Vùng Trung tâm,Bắc Trung Bộ,Nam Trung Bộ

Công dụng:

Vỏ và tinh dầu quế dùng làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ, có giá trị xuất khẩu cao.

Gỗ dùng làm nhà, đóng đồ dùng, nguyên liệu giấy dăm.

 

Kỹ thuật giống :

Tại Yên Bái quả chín tháng 1 – 2, trong khi đó ở Bình Định quả chín sớm hơn vào tháng 12-1. Thu hái quả khi quả chuyển sang mầu tím, thịt quả xốp có mùi thơm.

Quả sau khi thu hái ủ thành đống 2-3 ngày cho chín đều, khi quả chín đem ngâm vào nước sạch từ 12 - 16 giờ sau đó xát và đ•i trong nước sạch để thu hạt, hong khô nơi râm mát cho hạt ráo nước. Khoảng 2 - 2,5 kg quả được 1 kg hạt.

Hạt mới có khoảng 3.000 - 5.000 hạt/kg với tỷ lệ nẩy mầm > 95%.

Hạt được trộn với cát ẩm đánh thành luống đưa vào bảo quản ở chỗ dâm mát. Thời hạn bảo quản ngắn, chỉ trong 1-2 tháng.

Trước khi gieo ngâm hạt trong nước 400C trong 8 giơ. Hạt nảy mầm nhanh trong 7 - 20 ngày


Kỹ thuật trồng:

Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 22 - 26 0 C, lượng mưa 2000mm

Độ cao tuyệt đối 200 - 300m đến 600 - 700m

Độ dốc dưới 15 - 20 0 C

Đất sâu dày, ẩm, thành phần cơ giới trung bình, độ phì còn khá, thoát nước, pH: 4-5

Trồng tập trung và phân tán .

Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá

Trồng theo tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật trồng bằng cây con có bầu, tỉa thưa và khai thác rừng quế.

 

Các đơn vị cung ứng: 

Nguồn giống: